Đất thổ cư có thời hạn sử dụng hay không?

Line

Với phân khúc đất trên thị trường bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng là thời hạn sử dụng, đặc biệt đối với đất thổ cư. Điều kiện cần thiết để người dân có thể thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng quyền sử dụng đất hoặc thế chấp đất là đất đó phải có thời hạn sử dụng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về vấn đề “Đất thổ cư có thời hạn sử dụng không?

Khái niệm đất có thời hạn sử dụng là gì?

Việc định rõ thời hạn sử dụng đất được quy định theo luật đất đai hiện hành, bao gồm Luật Đất đai năm 2013, Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, không có văn bản pháp luật về đất đai cụ thể nào đề cập đến định nghĩa rõ ràng về thời hạn sử dụng đất. Dựa trên các quy định của pháp luật về đất đai, ta có thể hiểu rằng đất có thời hạn sử dụng là các mảnh đất cụ thể mà người sử dụng chỉ được quyền chiếm hữu và sử dụng trong một khoảng thời gian cố định (được gọi là thời hạn sử dụng đất). Ví dụ về thời hạn sử dụng đất có thể là 20 năm, 30 năm, 50 năm,…

Theo quy định của pháp luật, khi thực hiện việc chuyển nhượng đất, cho thuê quyền sử dụng đất, hoặc thực hiện các giao dịch khác liên quan đến đất trong thời gian sử dụng, thì sau khi hết thời hạn sử dụng đất này, đất có thể bị Nhà nước thu hồi hoặc có thể gia hạn để tiếp tục sử dụng. Việc xác định thời hạn sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, là cơ sở để thu hồi đất, và cũng là căn cứ để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất.

Khái niệm đất có thời hạn sử dụng là gì?

Thời hạn sử dụng đất theo quy định chung của pháp luật

Tương tự như khái niệm về đất có thời hạn sử dụng, hiện nay luật đất đai tại Việt Nam không cung cấp một định nghĩa cụ thể về thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành, thời hạn sử dụng đất là một thuật ngữ dùng để xác định khoảng thời gian mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép sử dụng và chiếm hữu một diện tích đất nhất định. Thời hạn này có thể được xác định theo đơn vị thời gian như ngày, tháng, năm. Nó được thiết lập khi người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận là sở hữu từ người khác.

Trong phạm vi quy định của pháp luật đất đai, thời hạn sử dụng đất được phân thành các loại sau đây:

  • Đất sử dụng ổn định và lâu dài.
  • Đất được sử dụng có thời hạn.
  • Đất có thời hạn sử dụng và thời hạn này được xác định khi mục đích sử dụng đất thay đổi.
  • Đất có thời hạn sử dụng khi được nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác.

Những quy định này giúp xác định rõ thời hạn sử dụng đất trong luật đất đai và có vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam.

Đất thổ cư có thời hạn sử dụng không?

Theo quy định của pháp luật tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 đã phân loại đất thổ cư thành hai loại: đất thổ cư có thời hạn sử dụng và đất thổ cư được sử dụng ổn định và có tính chất lâu dài. Cả hai loại đất này đều được sử dụng để xây dựng nhà ở, dự án chung cư, nhà máy, cửa hàng và các mục đích tương tự.

Đất thổ cư có thời hạn sử dụng không?

Đất thổ cư có thời hạn sử dụng có nghĩa là người sử dụng chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng đất trong một khoảng thời gian cố định. Thời gian cụ thể được quy định khi ký kết hợp đồng mua bán đất. Thông thường, nhà nước quy định rõ ràng về mốc thời gian cho loại đất này, ví dụ như 20, 30, 50 và 70 năm. Mốc thời gian này sẽ được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất thổ cư được sử dụng lâu dài và ổn định, thông thường loại đất này sẽ được ghi chính xác trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng được đề xuất là “lâu dài,” tức là thời gian sử dụng không có giới hạn cụ thể.

Tuy nhiên, thời gian sử dụng đất cho loại đất này có thể phụ thuộc vào việc đất có bị thu hồi hay không, và điều này được quy định trong các điều khoản của Luật Đất đai năm 2013, bao gồm Khoản 11 Điều 3, Điều 61, Điều 62, Điều 64 và Điều 65. Cụ thể, đất có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật.
  • Thu hồi đất để phục vụ cho các dự án liên quan đến an ninh và quốc phòng.
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội, vì lợi ích của cộng đồng và quốc gia.
  • Thu hồi đất khi người sử dụng muốn chấm dứt hợp đồng sử dụng đất theo quy định của pháp luật, với sự đồng tình tự nguyện của họ và không có sự đe dọa đối với tính mạng của họ.