Quy định chi tiết việc cấp sổ đỏ khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Line

Luật Đất đai năm 2013, tại Điều 100, quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất (sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Quy định chi tiết việc cấp sổ đỏ khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 100 trong Luật Đất đai năm 2013, những hộ gia đình và cá nhân đang ổn định sử dụng đất và có một trong các loại giấy tờ sau đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15.10.1993 bởi các cơ quan có thẩm quyền theo quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc tên đã được ghi trong Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15.10.1993.
  • Giấy tờ hợp pháp liên quan đến thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chứng nhận giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15.10.1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15.10.1993.
  • Giấy tờ liên quan đến thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ chứng nhận mua nhà ở theo quy định của pháp luật.
  • Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15.10.1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp một hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất và có một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1 của Điều này, dù trên giấy tờ đó có ghi tên người khác và kèm theo giấy tờ chứng nhận việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không gặp tranh chấp thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và không cần nộp tiền sử dụng đất.

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất dựa trên bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thực hiện, thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, họ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Đối với những hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất mà Nhà nước đã giao hoặc cho thuê từ ngày 15.10.1993 đến ngày Luật này có hiệu lực, và chưa được cấp Giấy chứng nhận, họ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, nếu họ chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, họ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Nếu cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và có các công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp được quy định tại khoản 3 của Điều 131 trong Luật này, và đất này không gặp tranh chấp, và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng, thì họ cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.