Giá đất theo Luật Đất đai năm 2013 được xác định dựa trên giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá đất có thể chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tình hình cung – cầu trên thị trường, yếu tố không gian và thời gian. Vậy, cách tính giá đất theo mét vuông như thế nào? Giá 1m vuông đất là bao nhiêu?
Cách tính giá đất theo mét vuông?
Theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện đo đạc và điều chỉnh địa chỉ khi người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị tách thửa. Đồng thời, Địa chính xã cũng phải thu thập thông tin, tổng hợp dữ liệu, quản lý tài liệu, và tạo ra các báo cáo liên quan đến đất đai và biên giới hành chính.
Vì vậy, trước khi tính giá cho 1 mét vuông đất, người sử dụng đất cần xác định diện tích của 1 m vuông bằng cách đo đạc kích thước chiều dài và chiều rộng của mảnh đất. Sau khi có thông tin về các kích thước này, bạn có thể tính diện tích đất bằng cách sử dụng công thức sau:
Đối với các mảnh đất có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông, chúng ta có thể tính diện tích bằng công thức sau: S = a x b.
Trong đó:
– S là tổng diện tích đất.
– a là chiều dài hình chữ nhật.
– b là chiều rộng hình chữ nhật.
Sau khi tính được diện tích của mảnh đất, chúng ta có thể tính giá cho 1m vuông đất bằng cách sử dụng công thức sau đây. Mặc dù khung giá đất tại các địa phương có thể khác nhau, nhưng công thức tính giá đất theo mét vuông dưới đây có thể áp dụng chung cho mọi loại đất.
Công thức cơ bản để tính giá đất là: G = K x S.
Trong đó:
– G là giá đất
– K là khung giá đất nhà nước/m2
– S là tổng diện tích đất cần tính giá.
Giá 1m vuông đất là bao nhiêu?
Mỗi địa phương hoặc vùng miền sẽ có bảng giá đất riêng biệt. Để biết được giá 1m vuông đất tại các vùng hoặc địa phương cụ thể là bao nhiêu, thì hãy tham khảo thông tin sau:
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Đây là khu vực kinh tế tọa lạc ở phía Bắc của đất nước, bao gồm một số tỉnh như Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lào Cai, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Bắc Giang.
- Giá đất tại các khu vực đồng bằng: Giá đất tối thiểu ở đây là 500.000 đồng/m2 và có thể lên đến 8.500.000 đồng/m2, tùy thuộc vào vị trí cụ thể của mảnh đất, giá có thể thay đổi để phản ánh thực tế.
- Giá đất tại khu vực trung du: Ở các xã trong khu vực này, giá 1m vuông đất thổ cư tối thiểu là 400.000 đồng/m2 và giá tối đa là 7.000.000 đồng/m2.
- Giá đất thổ cư ở các khu vực miền núi: Tại những khu vực này, giá đất có thể dao động từ 250.000 đồng/m2 (tối thiểu) lên đến khoảng 9.500.000 đồng/m2 (tối đa), phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng.
Vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm một số tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình.
- Giá đất tại vùng đồng bằng: Giá 1m vuông đất tối thiểu ở đây là 100.000 đồng/m2 và có thể lên đến gần 29.000.000 đồng/m2 cho đất thổ cư.
- Giá đất tại khu vực trung du: Tại các xã thuộc khu vực này, giá đất có sự biến động từ 80.000 đồng/m2 (tối thiểu) lên đến 15.000.000 đồng/m2 (tối đa) đối với đất thổ cư.
- Còn ở các khu vực miền núi: Giá đất thổ cư có thể nằm trong khoảng từ 70.000 đồng/m2 đến 9.000.000 đồng/m2, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng.
Vùng Bắc Trung Bộ
Trong vùng kinh tế Bắc Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, giá 1m vuông đất thổ cư được xem là thấp nhất trong cả nước.
- Giá đất thổ cư tại các xã đồng bằng: Nằm trong khoảng từ 12.000 đồng/m2 đến 35.000 đồng/m2.
- Ở các xã Trung du: Giá tối thiểu cho 1m vuông đất thổ cư là 30.000 đồng/m2 và giá tối đa là 7.000.000 đồng/m2.
- Trong các khu vực miền núi: Đất thổ cư có mức giá cao nhất là 5.000.000 đồng/m2 và mức giá thấp nhất là 20.000 đồng/m2 đất ở.
Vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ là một khu vực kinh tế nổi tiếng với hoạt động du lịch và dịch vụ, bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, được chia thành nhiều khu vực riêng biệt.
- Đối với đất tại các xã đồng bằng: Mức giá thấp nhất cho 1m vuông đất thổ cư là 40.000 đồng và mức giá cao nhất là 12.000 đồng/m2.
- Trong các xã thuộc khu vực Trung du: Giá 1m vuông đất thổ cư dao động từ 30.000 đồng/m2 đến 8.000.000 đồng/m2.
- Còn ở các xã miền núi: Giá đất thổ cư có mức giá cao nhất là 6.000.000 đồng/m2 và mức giá thấp nhất là 25.000 đồng/m2 đất thổ cư.
Vùng kinh tế Tây Nguyên
Vùng kinh tế Tây Nguyên là một vùng kinh tế đặc biệt, có diện tích hẹp và bao gồm các tỉnh Đăk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng và Gia Lai. Với địa hình chủ yếu là đồi núi, giá 1m vuông đất ở đây duy trì ổn định trong khoảng từ 15.000 đồng/m2 đến 7.500.000 đồng/m2 cho đất thổ cư.
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. Vùng này được xem là có tiềm năng phát triển bất động sản lớn nhất, đặc biệt khi có sự hiện diện của Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam và nhiều dự án chung cư được xây dựng ở đây.
- Ở các xã thuộc vùng đồng bằng: Giá đất thấp nhất là 60.000 đồng/m2 và cao nhất là 18.000.000 đồng/m2, là vùng có giá đất cao thứ hai trong cả nước, chỉ sau vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đối với các xã thuộc vùng Trung du: Mức giá 1m vuông đất thấp nhất là 50.000 đồng/m2 và mức giá cao nhất là 12.000.000 đồng/m2.
- Còn ở các xã thuộc vùng miền núi: Giá đất thấp nhất là 40.000 đồng/m2 và cao nhất là khoảng 9.000.000 đồng/m2 cho đất thổ cư.
Vùng kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long
Vùng kinh ế Đồng Bằng Sông Cửu Long nằm ở khu vực phía Nam của Việt Nam và bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Vùng này phần lớn là đồng bằng, do đó, không có khu vực trung du và miền núi. Giá đất thấp nhất ở đây khoảng 40.000 đồng/m2 và mức giá cao nhất là 15.000.000 đồng/m2 đối với đất thổ cư.
Theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013, việc xác định giá đất phải tương thích với giá đất thị trường; đồng thời, các thửa đất cùng mục đích sử dụng và khả năng sinh lợi tương đồng phải có mức giá tương tự nhau vào cùng thời điểm. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ rõ nguyên tắc định giá đất, đòi hỏi việc định giá phải dựa trên mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, cũng như theo thời hạn sử dụng đất.
Thêm vào đó, việc định giá đất cũng phải phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường cho loại đất có cùng mục đích sử dụng, đã được chuyển nhượng hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất, hoặc giá đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu vực có quyền sử dụng đất được đấu giá.
Trường hợp sử dụng bảng giá đất
Bảng giá đất được áp dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm:
- Tính tiền sử dụng đất: Bảng giá đất được sử dụng khi Chính phủ công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình hoặc cá nhân đối với phần diện tích đất nằm trong hạn mức quy định. Nó cũng áp dụng khi cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình hoặc cá nhân.
- Tính thuế sử dụng đất: Bảng giá đất cũng được sử dụng để tính thuế sử dụng đất.
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai: Bảng giá đất dùng để tính các phí và lệ phí liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất đai, cũng như để tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước: Khi xảy ra thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, bảng giá đất được sử dụng để tính số tiền bồi thường cần trả cho Nhà nước.
Ngoài ra, bảng giá đất cũng được áp dụng để tính giá trị quyền sử dụng đất khi người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước, đặc biệt trong trường hợp đất trả lại có thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất đã được công nhận và có thu tiền sử dụng đất, hoặc đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.