Sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là thuật ngữ thông dụng mà người dân thường sử dụng để chỉ quá trình thay đổi thông tin sở hữu khi giao dịch, tặng, hoặc thừa kế quyền sử dụng đất (bao gồm đất trống) hoặc quyền sử dụng đất cùng với các tài sản gắn liền (bao gồm cả căn nhà và các tài sản liên quan).
- Mẫu Đơn Tranh Chấp Đất Đai Gửi UBND Xã – Cập Nhật Mới Nhất Năm 2023
- 5 rủi ro gây thất bại cho nhà đầu tư trong “thị trường của người mua”
Dựa trên các điều kiện về việc sang tên sổ đỏ, có bốn tình huống mà không được phép thực hiện quá trình sang tên sổ đỏ:
- Đất đang trong tình trạng tranh chấp và chưa có quyết định cuối cùng từ tòa án.
- Đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Đất đã hết thời hạn sử dụng.
- Người bán hoặc người tặng cho có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, nhưng người mua hoặc người nhận tặng không thuộc đối tượng được phép mua hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất, do đó sổ đỏ không thể được chuyển tên. Điều này có nghĩa rằng đây là những trường hợp bị cấm chuyển tên sổ đỏ.
Luật Đất đai 2013 tại Điều 191 quy định các trường hợp không được thực hiện chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất, bao gồm:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng hoặc tặng cho trong các tình huống mà pháp luật cấm.
Các tổ chức kinh tế không được nhận quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng từ hộ gia đình và cá nhân, trừ khi có sự duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân không có hoạt động sản xuất nông nghiệp trực tiếp không thể nhận quyền sử dụng đất trồng lúa thông qua chuyển nhượng.
Hộ gia đình và cá nhân không được phép nhận quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, và phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trừ khi họ đang cư trú tại khu vực rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng đó.
Do đó, nếu người mua hoặc người nhận tặng cho quyền sử dụng đất thuộc một trong các tình huống trên, họ sẽ không thể thực hiện việc chuyển tên trên sổ đỏ, dù người bán hoặc người tặng cho có đủ điều kiện theo quy định.