Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT mới được ban hành đã điều chỉnh một loạt các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp sổ đỏ).
- Mẫu Đơn Tranh Chấp Đất Đai Gửi UBND Xã – Cập Nhật Mới Nhất Năm 2023
- 500 triệu hoàn toàn có thể đầu tư bất động sản, bạn không nhìn nhầm!
Bổ sung hướng dẫn về hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất tăng thêm
Trong Điều 2 của Thông tư 02/2023/TT-BTNMT, đã bổ sung hướng dẫn về việc lập hồ sơ cấp sổ đỏ cho các trường hợp sau đây liên quan đến việc tăng diện tích đất:
- Cấp giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm bởi chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận.
- Hồ sơ cần được nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm mà chưa được cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp đầu tiên, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK, cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng.
- Bản gốc giấy chứng nhận của thửa đất gốc.
- Giấy chứng nhận và các hợp đồng, văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm.
Trong trường hợp bên nhận chuyển quyền chỉ có giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất và việc này diễn ra trước ngày 1.7.2014, hồ sơ bổ sung bao gồm:
- Bản gốc giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng và các văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất tăng thêm.
Sửa thẩm quyền xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp khi đăng ký biến động
Điều 1 Khoản 3 của Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã thay đổi quy định về cơ quan xác nhận thay đổi trong Sổ đỏ đã cấp khi thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Điều 19 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, các cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi trong Sổ đỏ đã cấp sẽ được điều chỉnh như sau:
– Xác nhận thay đổi trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 của Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ví dụ: chuyển quyền sử dụng đất từ cá nhân này sang cá nhân khác, đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp… và không thuộc các trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất hoặc một phần tài sản gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận cho người khác, thì việc xác nhận này sẽ do các cơ quan sau đây thực hiện:
Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư…
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trong trường hợp chưa có văn phòng đăng ký đất đai được thành lập theo quy định tại Điểm a và b của Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được điều chỉnh theo Khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
– Trong trường hợp sửa chữa nội dung sai sót trong giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
– Trong trường hợp xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.