Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, không phải mọi trường hợp đều được đền bù. Dưới đây là các trường hợp thu hồi đất không được bồi về đất.
- Giải pháp cho nhà đầu tư bất động sản dài hạn năm 2023
- 5 cách đầu tư bất động sản hiệu quả mà bạn không thể bỏ qua
Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 82 của Luật Đất đai 2013, bao gồm:
1. Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất, theo quy định tại khoản 1 của Điều 76 Luật Đất đai 2013. Các trường hợp này bao gồm:
- Đất mà Nhà nước giao cho sử dụng mà không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đó là đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân, theo quy định tại khoản 1 của Điều 54 Luật Đất đai 2013.
- Đất mà Nhà nước giao cho tổ chức và có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất mà Nhà nước cho thuê và thu tiền thuê đất hàng năm hoặc đất cho thuê với việc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhưng được miễn tiền thuê đất. Trừ trường hợp đất thuê do hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Đất được cấp phép sử dụng để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc làm muối.
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý
3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo khoản 1 của Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Sử dụng đất không tuân theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng đất sai mục đích và tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý gây hại đến đất;
- Đất được giao hoặc cho thuê cho sai đối tượng hoặc không đúng quyền hạn;
- Đất không được chuyển nhượng hoặc tặng theo quy định của Luật Đất đai 2013, nhưng người nhận vẫn thực hiện chuyển nhượng hoặc nhận tặng;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà bị chiếm đoạt hoặc lấn chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, nhưng người sử dụng đất không đủ trách nhiệm để ngăn chặn việc chiếm đoạt hoặc lấn chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tuân theo;
- Đất được sử dụng trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian liên tục ít hơn 12 tháng; đất sử dụng trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian liên tục ít hơn 18 tháng; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian liên tục ít hơn 24 tháng;
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để thực hiện dự án đầu tư, nhưng không được sử dụng trong thời gian liên tục ít hơn 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng đất trễ hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa. Trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chủ đầu tư có thể gia hạn sử dụng 24 tháng và phải thanh toán cho Nhà nước số tiền tương ứng với tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho thời gian trễ hạn thực hiện dự án trong thời gian này;
- Sau khi hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. 04 trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm các điểm a, b, c và d khoản 1 của Điều 65 Luật Đất đai 2013:
- Tổ chức mà Nhà nước giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước giao đất với tiền sử dụng đất xuất phát từ ngân sách nhà nước, sau đó tổ chức này bị giải thể, phá sản, hoặc chuyển đi nơi khác, giảm bớt nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất thuê từ Nhà nước và trả tiền thuê đất hàng năm cũng thuộc trường hợp này nếu họ bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm bớt nhu cầu sử dụng đất.
- Cá nhân sử dụng đất qua đời mà không để lại người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Đất mà Nhà nước giao hoặc cho thuê với thời hạn nhất định, nhưng không được gia hạn.
5. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất, theo quy định của Luật Đất đai 2013, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều 77 Luật Đất đai 2013.