Bỏ sót 1 chữ này trên sổ đỏ có thể sẽ khiến bạn gặp rắc rối lớn khi mua nhà đất

Line

Trên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác kết nối với đất) có một thông tin quan trọng. Nếu không hiểu rõ ý nghĩa pháp lý của thông tin này, có thể gây ra rắc rối lớn trong quá trình sử dụng đất, đặc biệt khi tham gia vào các giao dịch đất đai.

Thông tin quan trọng trên sổ đỏ cần lưu ý để tránh gặp rủi ro

Thông tin quan trọng trên sổ đỏ là gì?

→ Trang 1 của sổ đỏ chứa quốc hiệu, quốc huy, và dòng chữ “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,” được in màu đỏ. Trang này ghi rõ tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất.

→ Số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số seri) bao gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số. Ngoài ra, còn có dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thông tin này sẽ được điều chỉnh tùy theo đối tượng mà sổ đỏ được cấp, có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình:

  • Đối với sổ đỏ được cấp cho cá nhân trong nước: Thông tin bao gồm “ông” hoặc “bà,” sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân có thể là giấy chứng minh nhân dân (ghi “CMND số:…”), giấy chứng minh quân đội nhân dân (ghi “CMQĐ số:…”), thẻ căn cước công dân (ghi “CCCD số:…”), hoặc giấy khai sinh (nếu chưa có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân).
  • Đối với sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình sử dụng đất: Thông tin ghi rõ “hộ ông” hoặc “hộ bà,” sau đó là họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình, cùng với địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Nếu chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thông tin ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trong trường hợp chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình, thông tin ghi cả họ tên và năm sinh của người vợ hoặc chồng đó.

→ Chữ quan trọng trên sổ đỏ chính là “hộ,” và xuất hiện trên Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất.

Thông tin quan trọng trên sổ đỏ cần lưu ý để tránh gặp rủi ro

Việc phân biệt rõ sổ đỏ cấp cho cá nhân sử dụng đất và sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất là rất quan trọng, nhất là khi thực hiện các giao dịch như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng đất.

Bởi, điều kiện thực hiện các giao dịch nêu trên đối với đất được cấp cho hộ gia đình và đất được cấp cho cá nhân là khác nhau. Nếu không nhận biết rõ chữ “hộ” ghi trên sổ đỏ có thể sẽ gặp phải những rắc rối pháp lý.

Cụ thể, tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

– Người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, bắt buộc phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất (có tên trong sổ đỏ) đồng ý bằng văn bản và được công chứng, chứng thực.

Ngoài ra, hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên sổ đỏ hoặc người được ủy quyền ký tên.

Nói cách khác, trường hợp sổ đỏ cấp cho hộ gia đình mà khi thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho đất… không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình (do không biết đây là sổ cấp cho hộ gia đình) thì giao dịch này có thể bị xem là vô hiệu.

Vì vậy trước khi “xuống tiền” mua đất cần xem kỹ thông tin sổ đỏ của bên bán để tránh mất tiền oan.